Quyết định chấm dứt dự án đầu tư

Khi nhà đầu tư không còn đáp ứng các yêu cầu đầu tư hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước thì cần thực hiện thủ tục quyết định chấm dứt dự án đầu tư. Vậy quy định về chấm dứt dự án bao gồm những gì? Các trường hợp nào chấm dứt hoạt động dự an đầu tư? Trình tự tiến hành ra sao? Sau đây, đến với bài viết của Công ty Luật Rong Ba về quyết định chấm dứt dự án đầu tư dưới đây.

Cơ sở pháp lý:

Luật Đầu tư năm 2020;

Nghị định 31/2021/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư.

Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

 quyết định chấm dứt dự án đầu tư
quyết định chấm dứt dự án đầu tư

Thứ nhất, nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Thực hiện dự án đầu tư thuộc về ý chỉ chủ quan của nhà đầu tư, do vậy nhà đầu tư hoàn toàn có quyền quyết định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo ý muốn của mình.

Thứ hai, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.

Trường hợp này thuộc về ý chí chủ quan cũng như kế hoạch đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, được pháp luật tôn trọng và bảo đảm thực hiện.

Thứ ba, hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Pháp luật đầu tư quy định về thời hạn thực hiện dự án đầu tư và được ghi nhận rõ ràng trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng như các văn bản pháp lý tương đương nên khi dự án đầu tư hết hạn hoạt động đương nhiên bị chấm dứt.
Tuy nhiên, pháp luật đầu tư cũng có quy định về việc cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư với điều kiện và trình tự thủ tục nhất định. Nhà đầu tư có nhu cầu gia hạn co thể thực hiện theo các quy định pháp luật để kéo dài thời gian thực hiện dự án.

Thứ tư, dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động thì bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động.

Đối với các trường hợp sau mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động thì bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động:

Một, Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;

Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

Hai, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thứ năm, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại trường hợp thứ bảy.

Quy định này tại Luật đầu tư 2020 thay thế cho quy định sau tại Luật đầu tư 2014 “Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư”. Như vậy theo quy định mới này thì chỉ đối với nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư thì sẽ bị Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án còn đối với trường hợp dự án bị thu hồi đất thì Luật đầu tư 2020 có quy định riêng, thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thứ sáu, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện các thủ tục sau:

Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;

Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tiếp theo, cụ thể như sau:

Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.

Như vậy, sau khi thực hiện các biện pháp quy định nêu trên và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Thứ bảy, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. 
Đây là một trong những quy định mới của Luật đầu tư 2020 về chấm dứt dự án đầu tư, việc bãi bỏ quy định cũ thay thế bằng quy định mới là phù hợp, thống nhất được quy định giữa luật đầu tư và luật đất đai cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Thứ tám, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Theo quy định của pháp luật về đầu tư, ký quỹ được coi là một biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, đối với dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Thứ chín, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án mà nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, Luật đầu tư 2020 đã bổ sung quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch giả tạo về vốn nhằm tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp đầu tư chui, đầu tư núp bóng.

Thứ mười, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Tương tự với quy định tại Luật đầu tư 2014, khi có bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án thì cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Trình tự thực hiện quyết định chấm dứt dự án đầu tư

Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)

Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư , nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Mẫu Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 

Mẫu 1: Quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư: (Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 57, khoản 2 Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ                                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                                                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ………………….                                                        …………., ngày ………… tháng ……… năm ……….

TÊN CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số…/2021/TT-BKHĐT ngày…. của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh/Quyết định chủ trương đầu tư số …..do …… cấp ngày ……..;

Căn cứ …. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ….. (ghi tên cơ quan đăng ký đầu tư);

Căn cứ Biên bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư……(văn bản, tài liệu là căn cứ trực tiếp để ngừng hoạt động của dự án đầu tư);

Căn cứ Quyết định thu hồi đất số…. (nếu có);

Xét văn bản của  …….. (cơ quan có thẩm quyền, nếu có),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:

Tên dự án: ………………………………………………………………………………………………………..  

Mã số dự án/số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh số/Quyết định chủ trương đầu tư số ………, do ………..(tên cơ quan cấp) cấp lần đầu ngày …… và điều chỉnh ngày……… của ….. (tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án) hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Quyết định thành lập số….ngày…. do……(tên cơ quan) cấp lần đầu ngày ……và điều chỉnh ngày……….

Lý do chấm dứt hoạt động (ghi rõ lí do theo khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư): …..

Điều 2: Nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục thanh lý dự án đầu tư và thực hiện nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày…… Quyết định này được lập thành …….(bằng chữ) bản gốc; mỗi nhà đầu tư được cấp 01 bản; 01 bản cấp cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án và 01 bản lưu tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có) cũng chấm dứt hiệu lực tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực (nếu có).

Nơi nhận                        THỦ TRƯỞNG      

Như Điều 3;                    CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Lưu: VT,…                     (ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

Mẫu 2: Quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư: (Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư và Khoản 6 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP )

CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ                                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                                                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ………………….                                                        …………., ngày ………… tháng ……… năm ……….

TÊN CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số…/2021/TT-BKHĐT ngày…. của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh/Quyết định chủ trương đầu tư số …..do …… cấp ngày ……..;

Căn cứ ……(văn bản, tài liệu là căn cứ trực tiếp để chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư);

Căn cứ …. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ….. (ghi tên cơ quan đăng ký đầu tư);

Xét văn bản của  …….. (cơ quan có thẩm quyền, nếu có),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư:

Tên dự án: ………………………………………………………………………………………………………..  

Mã số dự án/số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy phép đầu tư (điều chỉnh)/Giấy phép kinh doanh (điều chỉnh)/Quyết định chủ trương đầu tư số ……..ngày …….., do ………….. (tên cơ quan) cấp.

Tổ chức kinh tế thực hiện dự án: ……….(tên tổ chức kinh tế) hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập số…. do………(tên cơ quan) cấp lần đầu ngày …………, điều chỉnh lần thứ ….. ngày ……

Phần dự án bị chấm dứt:……………………………………………………………………………………

Lý do chấm dứt một phần dự án (ghi rõ lí do theo khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư)   

Phần dự án còn lại tiếp tục hoạt động……………………………………………………………….

Điều 2: Nhà đầu tư có trách nhiệm chấm dứt một phần hoạt động của dự án và thực hiện nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư và điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) theo quy định.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày…… Quyết định này được lập thành …….(bằng chữ) bản gốc; mỗi nhà đầu tư được cấp 01 bản; 01 bản cấp cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án và 01 bản lưu tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Nơi nhận                        THỦ TRƯỞNG      

Như Điều 3;                    CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Lưu: VT,…                     (ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Trường hợp tự quyết định chấm dứt dự án đầu tư thì nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày từ ngày quyết định kèm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)

Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư do hết hạn hoạt động hoặc theo điều kiện trong hợp đồng hay điều kệ doanh nghiệp thì nhà đầu tư thông báo và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chấm dứt cùng với bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Trường hợp chấm dứt hoạt động tự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt dự án đầu tư đồng thời thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư ( đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ) hoặc Giấy phép đầu tư thì khi chấm dứt hoạt động của dự án ,không bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và nội dung đăng ký kinh doanh vẫn tiếp tục có hiệu lực

Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư đồng thời là chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo các trường hợp nêu trên và thực hiện chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo pháp luật liên quan

Thanh lý tài sản sau khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:L

Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản

Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan

Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về quyết định chấm dứt dự án đầu tư. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về quyết định chấm dứt dự án đầu tư và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin